Nhóm vòng bi – bạc đạn tang trống tự lựa hay vòng bi - bạc đạn nhào cà na hai hàng hạt dạng bi đũa - SPHERICAL ROLLER BEARINGS là một trong những nhóm vòng bi, bạc đạn tiêu chuẩn thông dụng dùng chung, cả với ISO hay GOST – GENARAL BEARINGS. Mã và ký hiệu của vòng bi – bạc đạn này thường là: 222.., 223.., 230.., 231.., 240.., 241.., 232.. (35.., 36..,…), tương ứng với đường kính trong d, đường kính ngoài D và bề dày B khác nhau.
Đây là nhóm vòng bi, bạc đạn thường được sử dụng trong các ổ quay chuyển động với tốc độ quay không nhanh, nhưng chịu tải trọng lớn và có độ dao động ngang - dọc theo trục quay, do lực li tâm lớn. Tùy thuộc vào bề dày B, đường kính ngoài D, cho dù có cùng đường kính trong d, mà các vòng bi - bạc đạn sẽ có khả năng chịu tải trọng khác nhau, tương ứng với đó là các mã vòng bi - bạc đạn khác nhau, do đó sẽ được thiết kế và lắp ráp ở các vị trí khác nhau trong các thiết bị máy móc khác nhau một cách phù hợp.
Vật liệu vòng ngăn cách - quang - rế - rọ thường được làm bằng đồng (AC-MB) hoặc hợp kim thép các bon nhiều nhôm, đôi khi bằng nhựa, phíp nhiệt cứng hay nhiệt dẻo (P – E, EB) - nhưng ít khi sử dụng loại này.
Đa phần các vòng bi, bạc đạn thuộc nhóm này, theo tiêu chuẩn, đều bắt buộc phải có 1 rãnh dầu và 3 lỗ dầu (C3 & W33) ở vòng ngăn cách ngoài.
Căn cứ vào hình dạng vòng ngăn cách bên trong của chúng có thể phân thành hai nhóm đó là vòng bi - bạc đạn lỗ thẳng và vòng bi - bạc đạn lỗ côn:
1 - Dạng hình trụ thẳng - lỗ thẳng: có đường kính (d) của hai đầu vòng bi - bạc đạn là bằng nhau - như nhau.
2 - Dạng hình trụ côn - lỗ côn (K): có đường kính (d) của hai đầu vòng bi - bạc đạn là không bằng nhau - không như nhau. Với các nhóm các vòng bi - bạc đạn lỗ côn này sử dụng kèm theo chúng là các vòng chặn - măng xông ở phía ngoài của hai đầu trục. Vật liệu chế tạo chúng thường là các loại thép các bon cứng, như CT45